Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ, trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND xã Quang Khải, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương;
2. Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên UBND xã, công chức, người hoạt động không chuyên trách của UBND xã; Trưởng, phó thôn, cán bộ giúp việc UBND xã; các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã Quang Khải chịu trách nhiệm điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò của tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên UBND. Mỗi việc chỉ được giao cho một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công;
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của HĐND; phối hợp giữa UBND xã với Mặt trận tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ;
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng Pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của UBND xã;
4. Cán bộ, công chức cấp xã phải chấp hành nghiêm Luật cán bộ, công chức; “Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước”; sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân; có ý thức học tập để nâng cao trình độ, góp phần xây dựng chính quyền vững mạnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã
1. UBND xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề sau:
1.1. Chương trình làm việc của UBND xã
1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự phòng của ngân sách xã (NSX) trình HĐND xã quyết định.
1.3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình HĐND xã quyết định.
1.4. Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND xã quyết định.
1.5. Các biện pháp thực hiện Nghị quyết HĐND xã về kinh tế, xã hội; thông qua báo cáo của UBND xã trước khi trình HĐND xã quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã
2.1. UBND xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiên họp của UBND xã;
2.2. Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp UBND xã được, theo Quyết định của Chủ tịch UBND, Văn phòng- Thống kê xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên UBND để lấy ý kiến. Nếu quá nửa số thành viên UBND xã nhất trí thì Văn phòng- Thống kê xã tổng hợp, trình Chủ tịch UBND xã quyết định và báo cáo UBND xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ viên UBND xã
1. Trách nhiệm chung
1.1. Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà Nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, trưởng phó thôn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành ở cơ sở.
1.2. Không được nói và làm trái các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với HĐND, UBND và Chủ tịch UBND xã.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã
2.1. Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, trừ các vấn đề thuộc khoản 1, điều 3 của Quy chế này.
- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức UBND xã.
- Chỉ đạo, áp dụng các biện pháp giải quyết công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo UBND xã trong phiên họp gần nhất, đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.
2.2. Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của UBND, khi vắng mặt sẽ ủy quyền cho Phó chủ tịch thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của đảng ủy, HĐND xã.
2.3. Căn cứ các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và tình hình địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã.
2.4. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác thuộc UBND xã, trưởng, phó thôn trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.5. Quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó chủ tịch và Ủy viên UBND xã.
2.6. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND xã và Chủ tịch UBND xã theo quy định của pháp luật:
- Các Quyết định, Chỉ thị, các văn bản, báo cáo trình UBND huyện, Đảng ủy, HĐND xã; các dự án thuộc UBND xã phê duyệt, các văn văn bản về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền của UBND xã; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) và các văn bản có liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai;
- Phê duyệt kết quả bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn; công nhận chức danh Phó thôn; đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản sai trái của Trưởng thôn; quản lý, điều hành các hoạt động của trưởng thôn theo quy định của pháp luật.
2.7. Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội và hoạt động của UBND xã với Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.
2.8. Thường xuyên trao đổi công tác với Đảng ủy, HĐND, Uỷ ban MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể ở xã; phối hợp công tác, nghiên cứu, tiếp thu các đề xuất của Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể- chính trị đối với công tác của UBND, tạo điều kiện để các tổ chức hoạt động hiệu quả.
2.9. Tổ chức việc tiếp dân, xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
2.10. Phụ trách các công việc:
- Phụ trách chung các lĩnh vực và công việc của UBND xã. Trực tiếp phụ trách: Tài chính, ngân sách xã; quản lý đất đai; xây dựng; giáo dục, y tế, dân số- kế hoạch hóa gia đình; tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Làm Chủ tịch Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã; Trưởng ban chỉ đạo các lĩnh vực phụ trách.
- Phụ trách công tác đối nội, đối ngoại của UBND xã.
- Phát ngôn chính của UBND xã.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó chủ tịch UBND xã
3.1. Thực hiện các nhiệm vụ theo chức trách, quyền hạn mà pháp luật quy định và ngoài ra còn thực hiện một số nhiệm vụ khi Chủ tịch UBND xã giao.
3.2. Thay Chủ tịch UBND xã giải quyết công việc khi được ủy quyền. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và thành viên của UBND chịu trách nhiệm tập thể và hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Những vấn đề vượt thẩm quyền phải báo cáo Chủ tịch để quyết định.
3.3. Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm của các thành viên khác thì chủ động trao đổi, phối hợp để thống nhất cách giải quyết; nếu không thống nhất được thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
3.4. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức và trưởng thôn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao.
3.5. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Nông nghiệp; tư pháp hộ tịch; giải quyết thủ tục hành chính; chứng thực; văn hóa thông tin; thể dục thể thao; chính sách xã hội; vệ sinh môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; vệ sinh phòng bệnh.
- Làm trưởng ban chỉ đạo các lĩnh vực phụ trách.
- Lập báo cáo công tác hàng tháng của UBND xã.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND xã, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã
a) Cùng Chủ tịch, Phó chủ tịch chịu trách nhiêm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện; thường xuyên báo cáo kết quả công tác nhiệm vụ Quốc phòng- quân sự địa phương với Chủ tịch UBND xã.
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác có liên quan.
c) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Đảng uỷ, UBND xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
- Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ, quy định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Tham mưu, giúp UBND xã kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa phương theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với chính trị viên tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng dân quân, dự bị động viên và trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở xã.
- Thực hiện ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phối hợp thực hiện an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên UBND, Trưởng công an xã
a) Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Công chức xã
1. Trách nhiệm chung:
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ - CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức cấp xã, phường, thị trấn; công chức xã còn phải:
1.1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực chuyên môn được phân công. Soạn thảo các Quyết định, Kế hoạch, Thông báo, Tờ trình, Chỉ thị, công văn của UBND xã trên lĩnh vực mình phụ trách; thông qua công chức Văn phòng- Thống kê kiểm duyệt trước khi trình Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã ký; công chức soạn thảo và văn phòng phải ký nháy vào vị trí quy định của văn bản, đồng thời chịu trách nhiệm nội dung soạn thảo theo quy định của pháp luật.
1.2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn phiền hà cho dân; nếu vấn đề phải giải quyết vượt quá thẩm quyền, kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch để xin ý kiến chỉ đạo.
1.3. Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công, công tác của Chủ tịch UBND; Giải quyết công việc kịp thời, đúng chức năng, nhiệm vụ, không để tồn đọng; chấp hành nghiêm pháp luật và nội quy cơ quan.
1.4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý.
1.5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu giữ tài liệu có hệ thống phục vụ công tác lâu dài của UBND xã; thực hiện chế độ báo cáo kịp thời, chính xác về lĩnh vực công việc do mình phụ trách.
2. Nhiệm vụ cụ thể của từng công chức
2.1. Công chức Văn phòng - Thống kê
a) Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã.
Giúp Thường trực HĐND và UBND xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND, UBND xã.
Giúp Chủ tịch UBND xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.
2.2. Công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
a) Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, xây dựng, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND xã.
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai, biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình, nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND xã quyết định hoặc báo cáo UBND trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.
2.3. Công chức Tài chính - Kế toán
a) Tham mưu giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND xã theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.
2.4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
a) Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật.
Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn.
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp UBND xã xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.
2.5. Công chức Văn hóa- xã hội
a) Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn.
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương.
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn.
Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, xây dựng hương ước, quy ước ở thôn và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của những người hoạt động không chuyên trách ở xã và trưởng, phó thôn, cán bộ giúp việc UBND xã
1. Phó chỉ huy trưởng quân sự
a) Chức trách: Chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy Quân sự xã về nhiệm vụ được phân công; thay thế Chỉ huy trưởng khi được cấp có thẩm quyền giao.
b) Nhiệm vụ:
- Tham mưu, đề xuất với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy Quân sự xã về kế hoạch, nội dung, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, báo cáo với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy Quân sự xã theo quy định.
3. Cán bộ Đài truyền thanh xã
3.1. Trưởng đài:
a) Chức trách: Chịu sự phân công của UBND xã; sản xuất và phát sóng chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên hệ thống loa truyền thanh xã nhằm tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức tới nhân dân trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý trang thiết bị của đài sử dụng hiệu quả, an toàn; kịp thời sửa chữa, khắc phục hư hỏng để đài hoạt động thường xuyên.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất chương trình phát thanh và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của đài truyền thanh xã hàng năm và triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả; chịu trách nhiệm trước UBND xã về toàn bộ hoạt động của đài truyền thanh xã. Trình lãnh đạo UBND xã duyệt nội dung thông tin đối với các chương trình của địa phương.
- Xây dựng Quy chế hoạt động trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Chủ trì, tổ chức các cuộc họp để đánh giá hoạt động của đài và triển khai các nội dung hoạt động trong thời gian tiếp theo.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân theo quy định.
- Tổ chức hợp tác cùng cộng tác viên hiệu quả.
- Thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn do UBND xã phân công.
- Trực tiếp phát thanh các thông báo, thông tin, bài tuyên truyền... đã qua kiểm duyệt và ghi nội dung vào sổ nhật ký sau khi tiếp âm theo quy định.
- Các tin quảng cáo hoặc nhắn tin chỉ được phát khi có sự đồng ý của lãnh đạo UBND xã.
- Báo cáo tình hình hoạt động của đài với Chủ tịch UBND xã và đài cấp trên.
3.2. Phó trưởng đài:
a) Chức trách: Chịu sự phân công của UBND xã và của đồng chí trưởng đài về các hoạt động và công việc của đài.
b) Nhiệm vụ:
- Quản lý trang thiết bị phòng đài, vận hành kỹ thuật tăng âm, thu, phát, hệ thống loa và đường dây truyền thanh thuộc phạm vi quản lý.
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra trang thiết bị máy móc của phòng đài, các cụm loa của đài truyền thanh xã đặt tại 3 thôn, kịp thời phát hiện sự cố hỏng hóc và cùng đồng chí Trưởng đài khắc phục bảo đảm cho công tác tuyên truyền không bị gián đoạn.
- Phụ trách phục vụ loa máy tại nhà văn hóa trung tâm xã.
- Trực, mở đài theo quy định và theo yêu cầu khi cần thiết.
4. Nhân viên thú y
- Tham mưu và giúp UBND xã xây dựng và triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh và tiêm phòng đàn gia súc, gia cầm, thủy sản ở địa bàn.
- Chủ trì và phối hợp tuyên truyền Pháp lệnh thú y để nhân dân biết và thực hiện.
5. Phó ban Dân số- kế hoạch hóa gia đình
- Giúp UBND xã kiện toàn, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản lồng ghép với áp dụng các biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo chính xác, kịp thời tình hình dân số, kế hoạch hóa gia đình với UBND xã và huyện.
6. Trưởng, phó thôn, cán bộ giúp việc UBND xã
- Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về các mặt công tác của thôn; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và Điều 11 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh Hải Dương về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu dân cư ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trưởng, phó thôn, cán bộ giúp việc UBND xã có trách nhiệm thực hiện một số công việc cụ thể do Chủ tịch UBND xã giao; thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát, thu các khoản đóng góp của nhà nước, tổ chức rà soát, bình xét hộ nghèo, cận nghèo....
- Nắm và phản ánh tình hình ở địa bàn thôn, xóm với UBND xã.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỌP VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 7. Chế độ họp
1. Phiên họp của UBND xã
- UBND xã họp mỗi tháng một lần, ngày họp do Chủ tịch UBND xã quyết định.
- Thành phần gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên ủy ban và các công chức, người phụ trách đề tài, công việc được giao; có thể mời Thường trực Đảng ủy, HĐND và MTTQ và các ngành, các thôn (nếu cần).
- Nội dung: Gồm những vấn đề thuộc khoản 1, điều 5 Quy chế này.
- Trình tự: Chủ tịch UBND làm chủ tọa (nếu vắng giao Phó chủ tịch thay).
Văn phòng HĐND và UBND báo cáo số đại biểu được mời có mặt, vắng mặt, nội dung phiên họp.
Cán bộ được phân công trình bày đề án, kế hoạch, những vấn đề cần xin ý kiến.
Các đại biểu dự họp cho ý kiến;
Chủ tọa kết luận, lấy biểu quyết từng vấn đề chính; nội dung chỉ có hiệu lực khi có quá một nửa số thành viên UBND biểu quyết tán thành; nếu vấn đề chưa được thông qua thì chủ tọa yêu cầu người phụ trách chuẩn bị thêm để xem xét vào phiên họp khác.
- Sáu tháng một lần hoặc khi cần, UBND xã họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, HĐND, MTTQ, các ngành, các thôn để thông báo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội; kiểm điểm công tác hoặc triển khai nhiệm vụ mới...
2. Giao ban UBND xã
Căn cứ vào tình hình công việc cụ thể, có thể tổ chức giao ban hoặc hội ý bất thường để triển khai công việc. Thành phần, nội dung, thời gian do Chủ tịch UBND xã quyết định.
Điều 8. Chế độ làm việc của UBND xã
1. Làm việc với UBND và các cơ quan chuyên môn cấp huyện
- Theo chương trình đã được trên thông báo: Chủ tịch UBND xã chỉ đạo phó chủ tịch và các công chức có liên quan cùng Văn phòng- Thống kê chuẩn bị nội dung, tài liệu và các mặt đảm bảo để cuộc làm việc đạt kết quả.
- Căn cứ vấn đề cụ thể, Chủ tịch UBND có thể giao cho phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực công việc chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với các cơ quan của huyện.
2. Làm việc với trưởng thôn
- Các thành viên UBND, hàng tháng phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND về tình hình và những vấn đề nảy sinh ở từng thôn, xóm.
- Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với UBND xã để quán triệt và triển khai hiệu quả các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ ở địa bàn; phát huy dân chủ; thực hiện kỷ cương, pháp luật; giữ gìn an ninh trật tự, ổn định tình hình nhân dân; chủ động hòa giải và giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân ngay từ thôn xóm.
3. Cán bộ, công chức phải tham dự đầy đủ các cuộc họp, tập huấn khi được triệu tập; khi hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch UBND xã về kết quả.
4. Cán bộ, công chức phải luôn chủ động trong công việc, làm việc đúng giờ và vị trí quy định, làm đúng chuyên môn công việc được giao; khi thực hiện công việc, giao tiếp với nhân dân phải có lời nói khiêm tốn, đúng mức; không được hách dịch, cửa quyền; khi vắng phải nói rõ lý do và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND xã.
5. Khi tổ chức các hội nghị hoặc tiếp khách phải thực hành tiết kiệm, không lãng phí.
6. Trách nhiệm của Văn phòng- Thống kê xã: Chủ động đề xuất, bố trí lịch làm việc, hội nghị của UBND xã.
Chủ trì và phối hợp với các công chức có liên quan trong chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu, mời các thành phần và các mặt đảm bảo và ghi biên bản các hội nghị.
Điều 9. Giải quyết các công việc của UBND xã
1. Chủ tịch, Phó chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức theo cơ chế “một cửa”.
2. Niêm yết công khai tại trụ sở các thủ tục hành chính cấp xã; phí, lệ phí theo quy định.
3. Phối hợp với UBND huyện và các cơ quan cấp huyện trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, không được gây phiền hà, sách nhiễu đối với tổ chức và công dân.
4. Trong khả năng có thể bố trí nơi làm việc, phương tiện và đội ngũ cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân đến giao dịch.
5. Trong giờ làm việc, cán bộ, công chức UBND xã, phải chấp hành văn hóa công sở theo quy định của Chính phủ.
6. Trong quá trình xử lý công văn đến; Văn phòng- Thống kê trình Chủ tịch UBND xem xét và phê ý kiến chỉ đạo; văn phòng thực hiện theo ý kiến chỉ đạo. Công chức được phân công nhiệm vụ chủ động triển khai, tổ chức thực hiện theo nội dung của công văn hoặc kế hoạch, chỉ thị của cấp trên. Nếu phải thực hiện bằng văn bản (như Kế hoạch, Quyết định, Chỉ thị, Tờ trình, Báo cáo,...) thì chủ động soạn thảo thông qua Văn phòng- Thống kê kiểm tra về thể thức, đồng thời phải ký nháy theo quy định trước khi trình Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch ký ban hành và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu theo quy định.
Điều 10. Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. UBND xã tiếp dân vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần; Chủ tịch UBND xã tiếp công dân vào ngày thứ 5 hàng tuần.
2. UBND xã chủ động giải quyết các đơn thư đề nghị, khiếu nại tố cáo của tổ chức và công dân đúng thẩm quyền, không để tồn đọng; tăng cường công tác hòa giải ở tổ. Khi hòa giải ở các tổ, nội dung đề nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực nào thì công chức đảm nhiệm lĩnh vực đó xuống dự và chỉ đạo; mỗi sự việc tổ chức không quá 03 lần ở dưới tổ, nếu không thành báo cáo Chủ tịch để hòa giải ở UBND xã; khi giải quyết ở UBND xã có thể mời đại diện Thường trực Đảng ủy, HĐND, MTTQ, Thanh tra nhân dân và đại diện các tổ chức có liên quan cùng dự để phối kết hợp và giám sát.
3. Cán bộ, công chức đảm nhiệm lĩnh vực có liên quan đến nội dung đề nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân phải công tâm, thạo việc, cần chủ động nghiên cứu, nắm chắc nội dung, tích cực tham mưu để Chủ tịch UBND xã giải quyết đúng quy định và có hiệu quả; nếu công chức thuộc ngành lĩnh vực mình phụ trách mà tham mưu giải quyết công việc không đúng quy định phải chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND xã, nếu để vi phạm phải xử lý kỷ luật, tùy tính chất mức độ vi phạm mà hình thức kỷ luật khác nhau.
- Tổng hợp, báo cáo và lưu trữ các văn bản có liên quan sau khi đã giải quyết của ngành mình phụ trách.
Điều 11. Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân
1. Thông báo kịp thời với Ban thanh tra nhân dân (TTND) về chính sách, pháp luật mới; các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu cán bộ, công chức cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu và đảm bảo kinh phí theo quy định cho Ban TTND hoạt động;
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban TTND; thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân với Ban TTND;
Điều 12. Thông tin và báo cáo
1. UBND xã tổ chức việc thông tin tuyên truyền về chính sách, pháp luật, các văn bản của UBND xã bằng các hình thức thích hợp.
2. Ngày 25 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì vào ngày làm việc liền sau đó) cán bộ, công chức, trưởng thôn, chủ nhiệm các HTX báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, kế hoạch tháng sau, những đề xuất kiến nghị (nếu có) qua Văn phòng- Thống kê xã tổng hợp.
3. Công chức Văn phòng- Thống kê có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo kết quả công tác hàng tháng, quý, năm, tổng kết nhiệm kỳ của UBND xã; trình Chủ tịch UBND xã và báo cáo UBND huyện theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ
Điều 13. Quản lý văn bản
1. Tất cả các văn bản đến, văn bản đi đều phải qua công chức Văn phòng- Thống kê xã đăng ký và lưu giữ theo đúng quy định.
2. Các văn bản do UBND xã phát hành, công chức Văn phòng- Thống kê phải ghi đầy đủ số văn bản; ký hiệu; ngày, tháng, năm phát hành; gửi đúng địa chỉ; lưu giữ khoa học và đúng quy định.
Điều 14. Soạn thảo và thông qua văn bản
1. Trình tự thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản của UBND xã phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
2. Cán bộ, công chức đảm nhiệm chuyên môn lĩnh vực nào thì phải chủ động tham mưu, trực tiếp soạn thảo và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản thuộc lĩnh vực đó.
3. Căn cứ tính chất và nội dung văn bản, Chủ tịch UBND xã tổ chức lấy ý kiến trước khi ban hành các văn bản.
Điều 15. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản quy định tại điểm 2.6, khoản 2, điều 4 Quy chế này.
2. Phó chủ tịch ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách và khi được Chủ tịch ủy quyền.
Điều 16. Kiểm tra thực hiện văn bản
1. Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản cá biệt, văn bản thông thường, văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã, kịp thời phát hiện sai sót, vướng mắc, bất cập để phản ánh, xem xét, sửa đổi.
2. Phó chủ tịch, công chức theo nhiệm vụ phân công cần thường xuyên kiểm tra và phản ánh việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ địa phương ở lĩnh vực và địa bàn phụ trách.
Chương V
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ
Điều 17. Kính phí hoạt động
1. Mọi nguồn thu, chi NSX phải thực hiện đúng quy định và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc chi thường xuyên NSX phải theo dự toán từ đầu năm trên cơ sở phân bổ công khai, dân chủ.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng NSX phải chủ động về kế hoạch, chi đúng nội dung, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và hoàn thiện chứng từ gửi công chức tài chính kế toán để thẩm định trước khi trình Chủ tịch ký duyệt.
3. Các chế độ lương, phụ cấp của cán bộ, công chức; công hợp đồng được chi trả đúng, đủ và kịp thời.
Điều 18. Chế độ thăm hỏi
1. Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và cán bộ giúp việc UBND xã nếu bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau, tai nạn phải đi bệnh viện thì được thăm, tặng quà bằng tiền mặt mức 300.000 đồng;
Nếu qua đời được viếng bằng vòng hoa và tiền mặt 500.000- 1.000.000 đồng;
Nếu có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con chưa thành niên bị ốm đau, tại nạn không do lỗi chủ quan đi bệnh viện thì được thăm, tặng quà bằng tiền mặt 300.000 đồng; nếu qua đời thì viếng có vòng hoa và 300.000 đồng;
2. Cán bộ xã già yếu nghỉ việc hưởng trợ cấp từ NSX, thân nhân liệt sỹ hưởng tuất hàng tháng, thương binh hưởng trợ cấp hàng tháng qua đời thì được viếng bằng vòng hoa hương nến và 200.000 đồng.
3. Cán bộ, công chức nghỉ công tác; người hoạt động không chuyên trách và cán bộ giúp việc UBND xã nghỉ công tác được tặng quà từ 500.000- 1.000.000 đồng.
Kinh phí từ nguồn chi thường xuyên NSX.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, Điều 1 có trách nhiệm thực hiện Quy chế này;
2. Quy chế này đã được UBND xã Quang Khải thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày ký.
3. Trong quá trình thực hiện có nội dung nào chưa phù hợp, Văn phòng- Thống kê xã tổng hợp trình Chủ tịch UBND xã xem xét, tổ chức họp UBND xã sửa đổi, bổ sung.